發一崇德聖訓(越語)-良師益友(冠頂)

Body: 

日期:民國一O四(2015)年5月31日

主題:

道場:台北道場

班別:社會界 越語率性進修班

佛堂:蘭陽區族德壇

臨壇仙佛:南海古佛

西元2015年歲次乙未 四月十四日           族德佛堂恭求仙佛慈悲指示訓

              Ngày 14 Tháng 04 Năm Ất Mùi (Âm lịch)

            Ngày 31 Tháng 05 Năm 2015 (Dương lịch)  

Phật-đường Tộc Đức Nghi Lan, Đạo trường Đài Bắc                       

Cung Thỉnh Tiên Phật Từ Bi Phê Huấn

                        

 

           本性善良行活潑  安分守己正品格

Bổn tính thiện lương hành hoạt bát  An phn thủ kỉ chánh phẩm cách 

Bản tính lương thiện hành sự linh hoạt An phận giữ mình chính phẩm cách
天恩師德能庇佑  真修實煉苦海脫

Thiên ân Sư đức năng tí hựu Chân tu thật luyện khổ hải thoát

Có Thiên Ân Sư Đức che chở  Chân tu thực luyện thoát luân hồi

            饒益眾生為寬厚  聖德啟化立楷模

            Nhiêu ích chúng sanh vi khoan hậu  Thánh đức khải hóa lập giai mô

          Giúp đỡ chúng sinh lòng khoan hậu  Thánh đức giáo hóa lập mô phạm

            友愛手足家和樂  修身以道多諧和

 Hữu ái thủ túc gia hòa nhạc  Tu thân dĩ đạo đa hài hòa  

 Yêu người như thể nhà an lạc   Lấy đạo tu thân thân hài hòa

吾乃

Ngô nãi

Ta là

南海古佛  奉

Nam Hải CPhật    phụng 

Nam Hải CPhật    phụng 

母命入佛樓  隱身參叩

Mẫu mệnh nhập Phật Lâu  ẩn thân tham  khấu 

Mệnh của Lão Mẫu  vào của Phật, ẩn mình tham khẫu

 皇母座  再問賢士平安否

                Hoàng Mẫu tọa    tái vấn hiền sĩ  bình an phủ  

        Bảo Tòa của Hoàng Mẫu, hỏi thăm hiền sĩ bình an không?
    心澄神淨掃疑惑 靜待吾言批訓由

    Tâm trừng thần tịnh tảo nghi hoặc Tĩnh đãi ngô ngôn phê huấn do  

    Tâm sáng thần tĩnh trừ nghi hoặc    Đợi Ta tỏ lời phê huấn văn

    哈哈

        Ha ha

有緣千里喜相逢  端坐澄心真諦聽

Hữu duyên thiên lí hỉ tương phùng  Đoan tọa trừng tâm chân đế thính

Có duyên ngàn dặm được tương phùng  Thế ngồi ngay ngắn lẳng tai nghe  

明理實修立志向  抱道奉行守至誠

Minh lí thật tu lập chí hướng  o đạo phụng hành thủ chí thành  

Hiểu lý thực tu lập chí hướng   Ôm đạo phụng hành giữ chí thành

探本求源真主見  勿迷紅塵墜苦坑

Tham bổn cầu nguyên chân chủ kiến  Vật mê hồng trần trụy khổ khanh

Tham cứu tìm gốc thấy Chân Chủ[1]  Chớ mê hồng trần sa vực sâu

明心見性得自在  真修法聖拳拳膺

Minh tâm kiến tính đắc tự tại Chân tu pháp thánh quyền quyền ưng

Minh tâm kiến tính được tự tại    Chân tu pháp Thánh[2] ôm lòng thành

抱守真誠而學進  培德養性樂無窮

Bão thủ chân thành nhi học tiến  Bồi đức dưỡng tính nhạc vô cùng

Ôm giữ lòng thành học tinh tiến   Bồi đức dưỡng tĩnh lạc vô biên

人降世間遇聖道  殊勝因緣弗視輕

Nhân giáng thế gian ngộ thánh đạo Thù thắng nhân duyên phất thị khinh 

Người xuống thế gian gặp Thánh đạo  Nhân duyên thù thắng[3] chớ xem thường 

學道修道過程裡  志同道合至輔成

 Học đạo tu đạo quá trình lí  Chí đồng đạo hợp chí phụ thành 

 Qúa trinh tu đạo và học đạo  Cùng chí hợp đạo trợ giúp nhau

見賢思齊除妄念  三心四相覺真空

 Kiến hiền tư tề trừ vọng niệm  Tam tâm tứ tương giác chân không 

 Thấy hiền so sánh trừ tạp niệm   Tam tâm[4] tứ tướng[5] ngộ chân không

本來俱足體外覓  清靜觀心如鑑明

   Bổn lai câu túc thể ngoại mịch Thanh tĩnh quan tâm như giám minh 

   Vốn dĩ có đủ chớ tìm ngoài  Thanh tĩnh quán tâm như gương soi 
  無私無我甚恭敬  敬於人事信義呈

 Vô tư vô ngã thậm cung kính  Kính ư nhân sự tín nghĩa trình  

 Vô tư vô ngã thật cung kính  Kính người cùng sự tín nghĩa hiện

為人處世大道理  真知奉行志堅恆

  Vi nhân xử thế đại đạo lý  Chân tri phụng hành chí kiên hằng 

 Làm người xử thế có đạo lý   Chân tri phụng hành chí vững bền 

不畏失敗經驗累  如終一貫能成功

Bất úy thất bại kinh nghiệm luy  Như chung nhất quán năng thành công 

Không sợ thất bại rút kinh nghiệm    Trước sau như một ắt thành công       

好嗎?

Hảo mạ? 

Được chăng?                                                                                                     

賢士們好福氣  天恩師德沐春風

                Hiền sĩ môn hảo phúc khí   Thiên ân Sư đức mộc xuân phong 

 Các vị hiền sĩ có phúc khí    Thiên Ân Sư Đức tắm gió Xuân

得沾佛光當明悟  建功立德勤修行

 Đắc triêm phật quang đương minh ngộ  Kiến công lập đức cần tu hành  

  Đội ơn Phật quang nên minh ngộ   Kiến công lập đức siêng tu hành

生命短暫轉眼逝去留下什麼

 Sinh mệnh đoản tạm chuyển nhãn thệ khứ lưu hạ thập ma

Sinh mệnh ngắn ngủi chớp mắt đã qua, để lại được những gì

 賢士立志效法聖佛  這一生必然不同一般

Hiền sĩ lập chí hiệu pháp Thánh Phật  Giá nhất sanh tất nhiên bất đồng nhất bàn

 Hiền sĩ lập chí noi gương Thánh Phật, Kiếp này tất nhiên sẽ khác hẳn

有心有愿加上毅力  秉持一顆天理良心

Hữu tâm hữu nguyện gia thượng nghị lực  Bỉnh trì nhất khỏa thiên lí lương tâm

Có tâm có nguyện cộng thêm nghị lực,  Giữ vững một tấm lòng tốt

有過必改得能莫忘  真修持己恭敬為仁

 Hữu quá tất cải đắc năng mạc vong  Chân tu trì kỉ cung kính vi nhân  

 Có lỗi phải sửa chớ nên quên   Chân tu giữ mình thêm cung kính

人能敬愛  行善積德

 Nhân năng kính ái   hành thiện tích đức

Được người kính yêu   Hành thiện tích đức  
 要有一顆無為奉獻的心

Yếu hữu nhất khỏa vô vi phụng hiến đích tâm

Phải có một tấm lòng vô vi phụng hiến  

悲天憫人不忍眾苦事牽纏

Bi thiên mẫn nhân bất nhẫn chúng khổ sự khiên triền

Thương Trời thương người,  Không nỡ chúng sinh chịu khổ triền miên

但願離苦得至樂  真樂逍遙

 Đãn nguyện li khổ đắc chí lạc  Chân nhạc tiêu diêu 

 Mong sao rời khổ được chí lạc    Chân lạc tiêu dao

唯有反求諸己  看得清  悟得透

 Duy hữu phản cầu chư kỉ   khan đắc thanh   ngộ đắc thấu

 Chỉ có phản cầu lấy mình, nhìn được rõ, ngộ được thấu  

放得下  提得起  輕重緩急是非真假

Phóng đắc hạ đề đắc khởi  khinh trọng hoãn cấp thị phi chân giả 

Buông xuống được, cũng nhấc lên được, nặng nhẹ, chậm nhanh, thị phi chân giả

為人道理學海無涯  人生學問有學必問

 Vi nhân đạo lí học hải vô nhai  Nhân sanh học vấn hữu học tất vấn

Đạo học làm người mênh mông như biển cả, Học vấn trong đời có học thì phải hỏi

反求有道德善知識  解開疑惑豁然貫通

Phản cầu hữu đạo đức thiện tri thức Giải khai nghi hoặc hoát nhiên quán thông 

Phải học hỏi nơi thiện tri thức có đạo đức, Giải mê trừ nghi được quán thông

溫故知新而可以為師  為人師前正己成人

Ôn cố tri tân nhi khả dĩ vi  Vi nhân sư tiền chánh kỉ thành nhân

Ôn cũ biết mới có thể làm thầy  Muốn làm Thầy người thì phải sửa mình trước 

引導教化以身作則  心悅誠服

 Dẫn đạo giáo hóa dĩ thân tác tắc  Tâm duyệt thành phục 

Dìu dắt giáo hóa lấy thân làm mẫu mực, người mới vui, mới thành phục

三人行必有吾師  每個人都有優點才能

Tam nhân hành tất hữu ngô sư  Mỗi cá nhân đô hữu ưu điểm tài năng

Ba người đồng hành ắt có người là Thầy  Mỗi người đều có tài, có ưu điểm 

見賢者思學進  進德修業步步登

 Kiến hiền giả tư học tiến    Tiến đức tu nghiệp bộ bộ đăng 

Thấy người hiền phải nghĩ đến tinh tiến  Tiến đức tu nghiệp bước bước cao

不放棄每個機會  掌握當下提昇心境

Bất phóng khí mỗi cá cơ hội  Chưởng ác đương hạ đề thăng tâm cảnh

Không nên bỏ lỡ mỗi cơ hội  Nắm lấy đương thời tâm cảnh thăng

  努力不懈「良師益友」陪伴成長之路途

 Nỗ lực bất giải lương sư ích hữu bồi bạn thành trường chi lộ đồ

Nỗ lực không ngừng, Thầy tốt bạn hiền theo ta trên bước tiến 

同心同德  齊心協力  突破萬難

        Đồng tâm đồng đức   tề tâm hiệp lực   đột phá vạn nan 

     Cùng tâm cùng đức, đồng tâm hiệp lực đột phá gian nan

共創造美好彌勒家園  好不好

              Cộng sang tạo m hảo Di Lặc Gia Viên hảo bất hảo? 

      Cùng nhau kiến lập một tịnh thổ Di Lặc tốt đẹp. Được chăng?

溫溫恭人品格端  天覆地載感恩懸

Ôn ôn cung nhân phẩm cách đoan  Phiên phúc địa tái cảm ân huyền 

Nhu hòa cung kính phẩm cách chính,  Trời che đất chở phải cảm ơn 

一謙四益善體會  謙德效功引良賢

Nhất khiêm tứ ích thiện thể hội  Khiêm đức hiệu công dẫn lương hiền 

Chữ khiêm bốn ich[6] phải hiểu thấu  Công hiệu đức khiêm dắt hiền lương

共辦三曹渡九六  了愿還鄉謁  顏

Cộng bạn tam tào độ cửu lục  Liễu nguyện hoàn hương yết Mẫu nhan

Cùng bàn tam-tào độ cửu lục[7] Liễu nguyện về Trời gặp Mẹ Hiền[8]

眾賢士們道尊貴  涵養內德智慧添

      Chúng hiền sĩ môn đạo tôn quý  Hàm dưỡng nội đức trí tuệ thiêm

Này chúng hiền sĩ đạo tôn quý,  Hàm dưỡng nội đức trí tuệ tăng

個人責任來負起  盡心竭力不懼難

      Cá nhân trách nhậm lai phụ khởi  Tận tâm kiệt lực bất cụ nan

Trách nhiệm mội tự gánh vác,   Tận tâm gắng sức vượt gian nan

開拓自己光明路  夙夜精進達本源

      Khai thác tự k quang minh lộ  Túc dạ tinh tiến đạt bổn nguyên 

Khai thác đường sáng cho chính mình   Ngày đêm tinh tiến đạt bổn nguyên

   精誠感天眾歡喜  樂道不疲悟真顏

Tinh thành cảm Thiên chúng hoan hỉ  Lạc đạo bất bì ngộ chân nhan

Lòng thành cảm Trời chúng hoan hỷ   Lạc đạo không mệt ngộ chân-nhan[9]  

人生苦海災劫遍  誰能躲劫脫苦淵

Nhân sanh khổ hải tai kiếp biến Thùy năng đóa kiếp thoát khổ uyên 

Đời là bể khổ, tai kiếp xảy ra khắp nơi   Mấy ai thoát kiếp tránh vực sâu

唯有真誠勤修煉  立愿了愿辦滿圓

Duy hữu chân thành cần tu luyện  Lập nguyện liễu nguyện bạn mãn viên

Chỉ có chân thành siêng tu luyện   Lập nguyện liễu nguyện được vẹn tròn 

天事人辦互勉勸  法舟載眾歸故園

Thiên sự nhân bạn hỗ miễn khuyến  Pháp châu tái chúng quy cố viên 

Việc Trời người làm cùng kích lệ   Pháp thuyền chở người về cố hương

改過方法自思悟  無二過矣法聖賢

Cải quá phương pháp tự tư ngộ  Vô nhị quá hĩ pháp thánh hiền  

Phương pháp sửa lỗi tự suy ngộ     Không còn tái phạm noi Thánh hiền

願無伐善無施勞  無愧天地心坦然

      Nguyện vô phạt thiện vô thi lao  Vô quý thiên địa tâm thản nhiên 

Nguyện không cậy tài không khoe công  Không thẹn Trời đất lòng thản nhiên

積善之家餘慶聚  闔家平安天恩沾

       Tích thiện chi gia dư khánh tụ  Hạp gia bình an thiên ân triêm 

     Gia đình tich thiện phúc đức tụ   Cả nhà bình an đội ơn Trời  

謙恭聖德身心養  好自思量速奔前

Khiêm cung thánh đức thân tâm dưỡng  Hảo tự tư lượng tốc bôn tiền

Khiêm cung thánh đức nuôi thân tính   Tự liệu sức mình mau hướng tiền  

與眾賢士良言勉  慈悲化眾不倦煩

      Dữ chúng hiền sĩ lương ngôn miễn  Từ bi hóa chúng bất quyện phiền 

     Vài lời khuyến khích chúng hiền sĩ    Từ bi hóa chúng không nản lòng

因材施教班課設  啟迪佛子悟根源

      Nhân tài thi giáo ban khóa thiết Khải địch phật tử ngộ căn nguyên 

   Vi người thí giáo mở lớp học  Dạy dỗ Phật tử ngộ căn nguyên

身邊同修互珍重  彼此善緣廣傳宣

Thân biên đồng tu hỗ trân trọng  Bỉ thử thiện duyên quảng truyền tuyên 

Bạn hiền đồng tu cùng trân trọng   Ta người thiện duyên đều tuyên truyền

接引眾人橋樑建  捨我其誰愿報天

Tiếp dẫn chúng nhân kiều lương kiến  Xả ngã kì thùy nguyện báo thiên 

     Tiếp dẫn chúng sinh nhịp cầu đắp   Ngoài ta không ai báo ơn Trời   

互道一聲感謝你  互相成長喜樂觀

Hỗ đạo nhất thanh cảm tạ nhĩ  Hỗ tương thành trường h nhạc quan

Cùng nhau nói tiếng cảm tạ bạn   Cùng nhau trưởng thành cùng nhau vui

    好不好

                Hảo bất hảo?

       Tốt chăng?

因時有限批一段  學思並重收穫甜

Nhân thời hữu hạn phê nhất đoạn  Học tư tịnh trọng thu hoạch điềm 

Thời gian có hạn phê một đoạn  Vừa học vừa suy thu hoạch nhanh

賢士至誠感天地  心愿助道達滿圓

      Hiền sĩ chí thành cảm thiên địa  Tâm nguyện trợ đạo đạt mãn viên

Hiền sĩ chí thành cảm Trời đất   Tâm nguyện trợ đạo được vẹn tròn

平安善果心中寄  言行相顧聖德傳

Bình an thiện quả tâm trung ký  Ngôn hành tương cố thánh đức truyền

Bình an thiện quả ghi trong lòng    Nói làm đi đôi Thánh đức truyền

哈哈止

Ha ha chỉ

Ha ha, ngừng.

 

[1] Chân chủ: Bản tính Trời phú, tức là Phật tính của chúng ta.

[2] Pháp Thánh: Pháp là noi gương, tức là noi gương các bậc Thánh hiền

[3] Thù thắng: Đặc biệt.

[4] Tam tâm: Danh từ nhà Phật. Tâm hiện tại, tâm quá khứ, tâm vị lai

[5] Tứ tướng: Danh từ nhà Phật. Nhân tướng, Ngã tướng, Chúng sinh tướng, Thọ giả tướng.

[6] Dịch kinh quẻ Khiêm nói: Đạo trời làm bớt chỗ đầy mà thêm và chỗ khiêm. Đạo đất biến đổi chỗ đầy mà chảy vào chỗ khiêm (trũng). Quỷ thần làm hại chỗ đầy mà tạo phúc cho chỗ khiêm. đạo người ghét chỗ đầy mà thích chỗ khiêm. (Thiên đạo khuy doanh nhi ích khiêm. Địa đạo biến doanh nhi lưu khiêm. Quỷ thần hại doanh nhi phúc khiêm. Nhân đạo ố doanh nhi hiếu khiêm).

[7]  Cửu lục: Theo Dịch học, Cửu là số chín là số dương; Lục là số sáu là số âm. Ý nói độ hết tất cả chúng sinh.

[8] Mẹ Hin ở đây chỉ người Mẹ linh tính của ta, tức là Thượng Đế.

[9] Chân nhan: Bản tính Trời phú, tức là tự tính Phật.

發表新回應

11006003

Plain text

  • 可使用的 HTML 標籤:<a> <em> <strong> <cite> <blockquote> <code> <ul> <ol> <li> <dl> <dt> <dd>
  • 不允許使用 HTML 標籤。
  • 自動將網址與電子郵件地址轉變為連結。
  • 自動斷行和分段。

Filtered HTML

  • 自動將網址與電子郵件地址轉變為連結。
  • 可使用的 HTML 標籤:<a> <em> <strong> <cite> <blockquote> <code> <ul> <ol> <li> <dl> <dt> <dd>
  • 自動斷行和分段。

adcanced tml

  • 可使用的 HTML 標籤:<a> <em> <strong> <cite> <blockquote> <code> <ul> <ol> <li> <dl> <dt> <dd>
  • 自動斷行和分段。
  • 自動將網址與電子郵件地址轉變為連結。