日期:國曆中華民國105(2016)年9月4日 農曆中華民國一○五年歲次丙申八月初四日
主題:
道場:台北道場
班別:社會界越語兩天率性進修班
佛堂:中壢區 蓄德壇
臨壇仙佛:濟公活佛
慈無量大無畏 拔眾出苦故家歸
(Từ vô lượng đại vô úy
Bạt chúng xuất khổ cố gia quy)
TỪ lớn vô lượng không sợ
Cứu chúng sinh thoát ly bể khổ trở về cố hương
悲無盡大無懼 不信眾生喚不回
(Bi vô tận đại vô cụ
Bất tín chúng sinh hoán bất hồi)
BI lớn vô tận chẳng lo
Không tin không gọi được chúng sinh trở về
喜無窮大無倦 隨順因緣德善培
(Hỷ vô cùng đại vô quyện
Tùy thuận nhân duyên đức thiện bồi)
HỶ lớn vô cùng không mệt mỏi
Tùy thuận nhân duyên nuôi dưỡng đức thiện
捨無限大無求 三輪體空為無為
(Xả vô hạn đại vô cầu
Tam luân thể không vi vô vi)
XẢ lớn vô hạn không cầu
Bố thí xong không nhớ trong lòng, làm việc vô vi
吾乃 Ta là
濟公活佛 奉
Tế Công Hoạt Phật Phụng
母命 降佛幃入門早參
Mẫu mệnh giáng Phật vi vào cửa tham giá từ sớm
慈母座
Từ Mẫu Tọa
問聲眾徒可安綏
Hỏi chúng đồ nhi có khỏe không
平和心氣勿妄動
Bình hòa tâm khí không chuyển động
再待為師訓批垂
Đợi Thầy đây sẽ viết huấn
哈哈 Ha ha
真道真理傳塵鄉 引渡人間諸善良
(Chân Đạo chân lý truyền trần hương
Dẫn độ nhân gian chư thiện lương)
Chân Đạo chân lý truyền xuống trần gian
Dẫn độ các thiện nam tín nữ trong nhân gian
有緣得登法船上 有幸修行朝康莊
(Hữu duyên đắc đăng pháp thuyền thượng
Hữu hạnh tu hành triều khang trang)
Người có duyên được lên pháp thuyền
Có cơ hội tu hành hướng đến khang trang
明師一指本來見 不再紅塵受縛綁
(Minh sư nhất chỉ bổn lai kiến
Bất tái hồng trần thụ phược bảng)
Minh sư nhất chỉ thấy được bổn lai
Không bị trói buộc tại chốn hồng trần
明白凡是有景物 皆如浮雲夢一場
(Minh bạch phàm thị hữu cảnh vật
Giai như phù vân mộng nhất trường)
Hiểu được những gì phàm là vật chất
Đều chỉ như phù du như giấc mộng
了悟世間本來苦 不再執著心渺茫
(Liễu ngộ thế gian bổn lai khổ
Bất tái chấp trước tâm miểu mang)
Ngộ ra thế giới này vốn dĩ là khổ
Không còn chấp trước tâm mơ hồ
明體大道之尊貴 借道修行做賢良
(Minh thể đại Đạo chi tôn quý
Tá Đạo tu hành tố hiền lương)
Hiểu được sự tôn quý của đại Đạo
Mượn Đạo tu hành làm người hiền lương
賢徒皆是福份有 今朝方能道明詳
(Hiền đồ giai thị phúc phận hữu
Kim triều phương năng Đạo minh tường)
Các hiền đồ đều có phúc phận
Nay mới được cơ hội hiểu rõ về Đạo
聞道不捨孜孜進 效聖法賢行康莊
(Văn Đạo bất xả tư tư tiến
Hiệu thánh pháp hiền hành khang trang)
Nghe Đạo cố gắng tinh tiến
Học theo thánh hiền hành khang trang
知命立命改命運 人生從此非凡響
(Tri mệnh lập mệnh cải mệnh vận
Nhân sinh tòng thử phi phàm hưởng)
Tri mệnh lập mệnh thay đổi vận mệnh
Cuộc đời từ nay trở nên phi phàm
飄洋過海台灣至 多少辛酸皆歷嚐
(Phiêu dương quá hải Đài Loan chí
Đa thiểu tân toan giai lịch thưởng)
Các con vượt sông vượt biển đến Đài Loan
Nếm trải biết bao điều khó nhọc
人生之苦有感受 感慨萬千繞心房
(Nhân sinh chi khổ hữu cảm thụ
Cảm khái vạn thiên nhiễu tâm phòng)
Cái khổ của nhân sinh Thầy cảm nhận được
Xót xa muôn phần thắt trong tim
為師良言勸徒兒 無有怨懟於上蒼
(Vi sư lương ngôn khuyên đồ nhi
Vô hữu oán đỗi ư Thượng thương)
Thầy khổ khẩu bà tâm khuyên bảo các con
Không nên oán trách với Thượng Thiên
不管此生何命運 安於當下樂洋洋
(Bất quản thử sinh hà mệnh vận
An ư đương hạ lạc dương dương)
Bất kể đời này số phận thế nào
Hãy vui với hiện tại sống an phận
今時逢得大道也 速修速辦立命方
(Kim thời phùng đắc Đại Đạo dã
Tốc tu tốc bạn lập mệnh phương)
Nay các con đã gặp được đại Đạo
Phải nhanh chóng tu bàn để lập mệnh
晨參暮禮佛仙敬 無形之中添智光
(Thần tham mộ lễ Phật Tiên kính
Vô hình chi trung thêm trí quang)
Sớm tối lễ Phật kính thần tiên
Vô hình trung có thể khai sáng trí tuệ
虛己之心研真理 步步踏實而前闖
(Hư kỷ chi tâm nghiên chân lý
Bộ bộ đạp thực nhi tiền sấm)
Tâm khiêm tốn nghiên cứu chân lý
Từng bước thiết thực tiến về trước
由淺入深近而遠 修身養性德慧廣
(Do thiểm nhập thâm cận nhi viễn
Tu thân dưỡng tánh đức tuệ quảng)
Từ cạn đến sâu từ gần đến xa
Tu thân dưỡng tánh mở rộng đức tuệ
大好佳光匆匆過 珍惜當下朝明光
(Đại hảo giai quang thông thông quá
Trân tích đương hạ triều minh quang)
Thời gian trôi qua rất nhanh chóng
Các con phải trân trọng hiện tại để hướng đến quang minh
有心修辦加鞭進 終能成就品蓮享
(Hữu tâm tu bạn gia tiên tiến
Chung năng thành tựu phẩm liên hưởng)
Có tâm tu bàn cố gắng tiến bộ nhiều thêm
Cuối cùng sẽ thành tựu hưởng liên đài
畫水無魚空做浪 繡花雖美不聞香
(Họa thủy vô ngư không tố lang
Tú hoa tuy mỹ bất văn hương)
Vẽ nước không cá cũng như không
Hoa thêu tuy đẹp lại không thơm
即知即行力前進 成就自身傳芬芳
(Tức tri tức hành lực tiền tiến
Thành tựu tự thân truyền phân phương)
Hiểu ngay làm ngay để tiến nhanh về phía trước
Thành tựu bản thân tỏa hương thơm khắp chốn
三六四八人有份 志向遠大朝仙鄉
(Tam lục tứ bát nhân hữu phận
Chí hướng viễn đại triều tiên hương)
Ba nghìn sáu trăm thánh, bốn vạn tám nghìn hiền ai cũng có phần
Phải có chí hướng to lớn hướng về tiên hương
真實不虛學修辦 代天宣化引原皇
(Chân thực bất hư học tu bạn
Đại thiên tuyên hóa dẫn nguyên hoàng)
Học tu bàn một cách chân thật không giả dối
Thay trời tuyên hóa dẫn độ phật tử hữu duyên
願徒皆能道味體 出班之後駕慈航
(Nguyện đồ giai năng Đạo vị thể
Xuất ban chi hậu giá từ hàng)
Thầy mong các con hiểu được mùi vị của Đạo
Sau khi học xong lèo lái pháp thuyền
渡盡好友彼岸上 同修大道樂無疆
(Độ tận hảo hữu bỉ ngạn thượng
Đồng tu đại Đạo lạc vô cương)
Độ hết bạn bè lên khỏi bể khổ
Cùng tu đại Đạo vui khôn xiết
知足之者必常樂 外在亮麗皆虛妄
(Tri túc chi giả tất thường lạc
Ngoại tại lượng lệ giai hư vọng)
Người biết thỏa mãn luôn có niềm vui
Những hào nhoáng bên ngoài chỉ là hư vô
命裡有時終須有 命裡無時將手放
(Mệnh lý hữu thời chung tu hữu
Mệnh lý vô thời tương thủ phóng)
Số mệnh có được ắt sẽ có
Số mệnh không có phải buông tay
單純簡單處世上 必然身心得安康
(Đơn thuần giản đơn xử thế thượng
Tất nhiên thân tâm đắc an khang)
Sống trên thế gian đơn thuần đơn giản
Tất nhiên thân tâm sẽ an lành
合規合矩禮不悖 頂天立地立凡鄉
(Hợp quy hợp cũ lễ bất bột
Đỉnh thiên lập địa lập phàm hương)
Sống hợp quy cũ không làm trái lễ nghĩa
Đội trời đạp đất lập phàm hương
知否 Hiểu không
師轉乩筆告徒童 淺言一段心中銘
(Sư chuyển kê bút cáo đồ đồng
Thiển ngôn nhất đoạn tâm trung minh)
Thầy chuyển kê bút để nói với các đồ nhi
Nói một cách dễ hiểu để các con khắc ghi trong tâm
學修講辦功夫下 無為而為名不爭
(Học tu giảng bạn công phu hạ
Vô vi nhi vi danh bất tranh)
Việc học tu giảng bàn phải cố gắng bỏ công sức
Làm việc vô vi không tranh danh lợi
一片慈心眾生為 一片悲愿存心靈
(Nhất phiến từ tâm chúng sinh vi
Nhất phiến bi nguyện tồn tâm linh)
Một tấm từ tâm dành cho chúng sinh
Một lòng bi nguyện giữ trong tâm hồn
一點真心不退轉 一念至誠不變更
(Nhất điểm chân tâm bất thoái chuyển
Nhất niệm chí thành bất biến cánh)
Một chút chân tâm cũng không thoái chuyển
Một ít lòng thành cũng không thay đổi
心心念念皆為道 共助師肩聖道弘
(Tâm tâm niệm niệm giai vi Đạo
Cộng trợ sư kiên Thánh Đạo hoằng)
Tất cả mọi tâm niệm đều vì Đạo
Cùng giúp Thầy gánh vác hồng triển Thánh Đạo
種種困境能突破 超越自我精益精
(Chủng chủng khốn cảnh năng đột phá
Siêu việt tự ngã tinh ích tinh)
Mọi khó khắn đều có thể vượt qua
Vượt qua bản thân ngày càng tinh tiến
風帆出峽水遼闊 否極必見泰運生
(Phong phàm xuất hiệp thủy liêu khoát
Phủ cực tất kiến thái vận sinh)
Thuyền buồm ra khỏi khe núi nước mênh mông
Điều xấu đến cùng sẽ thấy điều tốt xuất hiện
勇敢無懼不退卻 終久必能道運榮
(Dũng cảm vô cự bất thoái khước
Chung cửu tất năng đạo vận vinh)
Dũng cảm không sợ không thoái lui
Cuối cùng cũng sẽ có Đạo vận tốt
內聖外王律己嚴 內省功夫當行深
(Nội thánh ngoại vương luật kỷ nghiêm
Nội tỉnh công phu đương hành thâm)
Nội thánh ngoại vương nghiêm khắc với bản thân
內德敦厚立模範 無形之中化群生
(Nội đức đôn hậu lập mô phạm
Vô hình chi trung hóa quần sinh)
Nội đức đôn hậu tạo lập gương mẫu
Vô hình trung có thể cảm hóa chúng sinh
師盼徒兒能知曉 深耕易耨善修行
(Sư phán đồ nhi năng tri hiểu
Thâm canh dịch nậu thiện tu hành)
Thầy mong các con có thể hiểu
Tận tâm cày bừa tu hành thật tốt
外能渡人揚大道 內在充實得敬稱
(Ngoại năng độ nhân dương đại Đạo
Nội tại sung thực đắc kính xưng)
Bên ngoài có thể độ người hồng dương đại Đạo
Bên trong hoàn thiện bản thân được kính trọng
內外如一達圓滿 方稱白陽好賢英
(Nội ngoại như nhất đạt viên mãn
Phương xưng Bạch Dương hảo hiền anh)
Trong ngoài như một đạt viên mãn
Mới xứng đáng là bậc hiền anh thời Bạch dương
上天助力在左右 有愿有心志飛騰
(Thượng thiên trợ lực tại tả hữu
Hữu nguyện hữu tâm chí phi đằng)
Thượng Thiên phù hộ ở xung quanh
Có nguyện có tâm chí hướng sẽ cao vời
莫忘初衷勤切辦 先難後易收獲豐
(Mạc vong sơ trung cần thiết bạn
Tiên nan hậu dịch thu hoạch phong)
Các con đừng quên trước sau như một gắng bàn Đạo
Khó trước dễ sau thu hoạch nhiều
自我期許再努力 行化四海駕慈艇
(Tự ngã kỳ hứa tái nổ lực
Hành hóa tứ hải giá từ đĩnh)
Tự mình hứa mong sẽ tiếp tục cố gắng
Hành hóa bốn phương lái pháp thuyền
恆順眾生不執著 隨宜說法啟瞶聾
(Hằng thuận chúng sinh bất chấp trước
Tùy nghi thuyết pháp khởi quý lung)
Luôn thuận theo chúng sinh không chấp trước
Tùy nghi thuyết pháp thức tỉnh người ngu mê
活潑玲瓏理運用 處處終可皆達通
(Hoạt bát linh lung lý vận dụng
Xử xử chung khả giai đạt thông)
Vận dụng đạo lý một cách linh hoạt hấp dẫn
Đâu đâu cũng có thể gặp thuận lợi thông suốt
知否 Hiểu không
師言此處不為告 徒兒自將珍重行
(Sư ngôn thử xử bất vi cáo
Đồ nhi tự tương trân trọng hành)
Thầy nói đến đây tạm thời chào các con
Mong các con hãy tự mình bảo trọng
氣候變化早晚涼 莫忘加衣温暖增
(Khí hậu biến hóa tảo vãn lượng
Mạc vong gia y ôn noãn tăng)
Khí hậu thay đổi sớm tối lạnh
Các con đừng quên mặc thêm áo ấm
珍惜自己色身也 更行更遠大道弘
(Trân tích tự kỷ sắc thân dã
Cánh hành cánh viễn đại Đạo hoằng)
Trân trọng cơ thể hữu hình của mình
Càng đi càng vươn xa hồng phát đại Đạo
知否 Hiểu không
隱於佛堂伴徒眾 好好聆聽兩天程
(Ẩn ư Phật Đường bạn đồ chúng
Hảo hảo linh thính lưỡng thiên trình)
Thầy ẩn tại Phật đường ở cùng các đồ nhi
Chăm chú nghe giảng hai ngày Pháp hội
哈哈止 Ha ha dừng
發表新回應